Dell Inspiron N4040 hay DELL 4040 : khác biệt với đồ họa rời AMD/ATI HD6470 1GB


Giới thiệu



APU là giải pháp công nghệ mới nhất của AMD, với cách thiết kế tích hợp vi xử lý và nhân đồ hoạ vào cùng con chip. Với cách thiết kế này, APU có rất nhiều ưu điểm như giữ được hiệu năng khá, hoạt động mát mẻ và tiết kiệm pin.

Nhà sản xuất Dell cũng nhanh chóng sử dụng APU trên các sản phẩm của mình. Sản phẩm Dell Inspiron M4040 nằm trong dòng Enrico 14 (cùng với Dell Inspiron N4050), có thiết kế tốt cùng cấu hình và giá hợp lý. Điểm đặc biệt là bên cạnh card đồ hoạ tích hợp AMD Radeon HD 6320M, Dell còn trang bị cho máy card rời HD 6470M, hứa hẹn hiệu năng đồ hoạ tốt hơn các sản phẩm cạnh tranh.

Sản phẩm Dell Inspiron M4040 vừa xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu, hiện có giá 8.999.000 VNĐ (chưa VAT). Sản phẩm được phân phối bởi DGW Corp.

Cấu hình chi tiết của máy:

•    Vi xử lý: AMD Fusion™ APU Dual-Core E450 (1.65GHz, 1MB L2 cache)
•    Bộ nhớ trong: 2GB DDR3
•    Ổ cứng: 320GB SATA II
•    Ổ quang: DVD±RW
•    Đồ họa: AMD Radeon HD 6470M 512MB DDR3 + AMD Radeon HD 6320M
•    Màn hình: 14 inch HD LED
•    Pin: 6 cell 48Whr
•    Hệ điều hành: Linux





Thiết kế sản phẩm


Dell Inspiron M4040 có thiết kế giống hệt “người anh em” sử dụng nền tảng của Intel, N4050, mà bạn có thể tham khảo ở đây. Nó không có kiểu dáng hình chữ nhật thông thường, mà hơi nhô ra một chút ở phần pin máy phía sau.

Máy có lớp vỏ đen bóng ở phía trên, và vỏ nhựa với các vân nổi song song ở phía dưới. Chất liệu vỏ máy khiến máy khá dễ bám vân tay.

Phần nắp trên bên trong và các phím bấm có lớp nhựa nhám, giảm thiểu việc in dấu vân tay.






Vỏ ở bàn phím và touchpad được làm từ chất liệu nhựa giả nhôm xước, khiến máy có hình thức giống nhiều laptop cao cấp.






Các kết nối:

Cạnh trước máy có các đèn LED thông báo trạng thái hoạt động, cùng khe cắm thẻ nhớ.



Cạnh trái máy có một khe tản nhiệt, khe cắm cổng LAN, kết nối HDMI và DSUB, cùng với một cổng USB.



Cạnh phải có hai cổng tai nghe/micro, ổ đĩa quang, cùng với 2 cổng USB.



Cạnh đằng sau có khe cắm sạc và khe khoá Kensinton.



Nhìn chung các kết nối của Dell Inspiron M4040 khá đầy đủ với người dùng. Cổng USB 3.0 không xuất hiện ở sản phẩm này, tuy nhiên nếu xét theo tầm giá thì thiếu sót này cũng là bình thường.




Bàn phím và touchpad

Bàn phím của Dell M4040 có kiểu dáng chiclet, với các phím có kích thước chuẩn. Bàn phím của máy có chất liệu nhựa nhám khá lạ, tuy nhiên cảm giác gõ phím cũng không có gì đặc biệt.




Cận cảnh một phím bấm với bề mặt nhám


Các phím multimedia được tích hợp vào dãy phím trên cùng. Dell còn trang bị riêng một phím im lặng (mute) ở cạnh phím F12, để người dùng có thể tắt tiếng nhanh khi cần.

Touchpad có chất liệu giả nhôm xước giống phần vỏ ở dưới. Touchpad rộng rãi, cùng chất liệu hơi nhám cho cảm giác di chuột khá tốt.



Touchpad của máy hỗ trợ cảm ứng đa điểm sau khi người dùng cài driver. Các thao tác đa điểm mà máy hỗ trợ là cuộn lên/xuông hoặc trái/phải, hoặc phóng to bằng hai ngón tay. Việc hỗ trợ thao tác đa điểm là một điểm cộng của máy so với các dòng máy phổ thông khác.





Màn hình và loa.


Màn hình của M4040 do LG sản xuất, có kích thước 14”, với độ phân giải 1366 x 768. Đây là kiểu màn hình gương, với ưu điểm là cho màu sắc rực rỡ hơn màn hình thông thường. Độ sáng màn hình cao, trong điều kiện ánh sáng xung quanh mạnh thì người dùng chỉ cần để độ sáng khoảng 70%.

Góc nhìn của màn hình không tốt lắm, đặc biệt là các góc nhìn trên/dưới. Góc nhìn từ hai bên trái/phải chấp nhận được.

Màn hình có độ mở khoảng 120*

Loa của máy có kích thước khá nhỏ, được đặt ở phần trên bàn phím. Âm lượng của loa khá lớn, nhưng chất lượng chỉ ở mức bình thường.

Thời gian sử dụng pin

Dell M4040 được trang bị pin 6 cell, với dung lượng 48WHr. Theo nhà sản xuất công bố, máy có thời gian sử dụng pin là 3 giờ.

Đo thời gian lướt web:

Máy sử dụng trình duyệt Opera, mở cùng lúc 11 tab. Các tab được mở gồm những trang mua bán (5giay), tin tức (vozExpress hay VNExpress), nghe nhạc trực tuyến (mp3.zing.vn). Các lựa chọn như Flash đều được mở.

Các tab được đặt thời gian tự refresh riêng biệt. Các trang nghe nhạc và mua bán refresh 5 phút/lần, các trang tin tức từ 10 đến 20 phút/lần.

Mạng sử dụng qua kết nối WiFi. Kết nối Bluetooth cũng được mở. Màn hình để ở độ sáng 70%. Máy cắm tai nghe, âm lượng ở mức 50%.

Sử dụng một phần mềm đếm thời gian, bắt đầu tính từ khi rút sạc và tự dừng khi máy đưa vào trạng thái Hibernate (pin còn 5%).

Thời gian đo được là 3 giờ 20 phút (200 phút)
. Thời gian đo được dài hơn một chút so với thời gian nhà sản xuất công bố.

Đo thời gian xem phim:

Máy sử dụng phần mềm KMPlayer, phát bộ phim “9”. Phim có độ phân giải 720p, bitrate video 4336kbps. Phim được phát lặp lại liên tục cho đến khi hết pin và máy tự tắt.

Màn hình để ở độ sáng 70%, cắm tai nghe ở mức âm lượng 70%. Tắt các kết nối không dây như Bluetooth hay WiFi

Thời gian đo được là 2 giờ 50 phút (170 phút), đủ để xem một bộ phim dài.

Thời gian sạc máy:

Bắt đầu cắm sạc khi khởi động máy từ chế độ Hibernate (khi pin còn 5%). Pin đầy 100% sau gần 2 giờ (118 phút). Thời gian sạc của M4040 đạt mức trung bình.




Nếu so sánh với Dell Inspiron N4050 có cùng thông số pin, thời gian sử dụng pin của M4040 có phần kém hơn. Có lẽ nguyên nhân của việc này là Dell đã sử dụng card đồ hoạ rời AMD HD6470M cho máy.

Thực ra việc chuyển đổi giữa card đồ hoạ rời và card đồ hoạ tích hợp có thể kéo dài thời gian sử dụng pin hơn, nhưng có lẽ phần mềm điều khiển của AMD chưa đem lại hiệu quả tối ưu. Hi vọng hãng sẽ đưa ra những bản nâng cấp phần mềm trong thời gian tới, giúp kéo dài thời gian sử dụng pin của máy.





Nhiệt độ hoạt động


Dell N4050 được trang bị một khe tản nhiệt ở phía trái máy, cùng các khe tản nhiệt nhỏ ở phần dưới.

Nhờ ưu điểm sử dụng APU, máy không phát sinh nhiều nhiệt khi hoạt động. Thử nghiệm cho CPU và GPU chạy hết công suất với phần mềm Prime95 và FurMark, nhiệt độ của cả hai thành phần này ổn định ở mức hơn 70*C.



Lúc này thì phần để tay của người dùng không hề bị nóng lên, không gây cảm giác khó chịu khi làm việc.





Hiệu năng


Dell Inspiron M4040 được trang bị nền tảng APU E-450 mới nhất của AMD. Về hiệu năng thì dòng APU dòng E của AMD chỉ ngang với 1 số CPU giá rẻ của Intel, chứ không so được với dòng CPU Core i Sandy Bridge mới nhất của hãng này.

Tuy nhiên, việc tích hợp card đồ hoạ rời AMD Radeon HD 6470M giúp cho máy tạo được khác biệt so với những máy khác dùng APU. Card đồ hoạ rời này có hiệu năng cao hơn khá nhiều so với card tích hợp thông thường, giúp người dùng có thể sử dụng máy để chơi một số game.

Cấu hình chi tiết của máy được hiển thị bằng phần mềm CPU-Z. Phần mềm này không nhận card đồ hoạ rời.



Thông tin về hai card đồ hoạ của máy:



Dưới đây là một số benchmark của máy:


Windows rating: Máy được hệ điều hành Windows 7 chấm 3.9 điểm, lấy theo điểm thấp nhất của vi xử lý. Cũng giống với phần mềm CPU-Z, Windows không nhận diện được card đồ hoạ rời trong phép đánh giá này. Điểm đồ họa của máy đạt 5.8 là điểm số của card đồ hoạ tích hợp, cao hơn điểm 5.6 của APU E-350 do AMD đã nâng cấp từ HD6310M lên HD6320M với 80 nhân tốc độ 600MHz.



Đánh giá sức mạnh đồ hoạ bằng phần mềm 3Dmark 06. Máy đạt được điểm số tương đương các máy khác dùng đồ hoạ tích hợp trên CPU Sandy Bridge.



Phần mềm Cinebench R11.5, sử dụng để kiểm tra khả năng của CPU và đồ hoạ của máy. Trong khi điểm đồ hoạ tốt thì điểm CPU khá thấp.






Sử dụng phần mềm HDTune và CrystalDiskMark để kiểm tra khả năng ổ cứng.


Qua những phần mềm kiểm tra trên, có thể thấy vi xử lý là một thành phần có hiệu năng khá thấp trong máy. Tuy nhiên với việc tích hợp card đồ hoạ tích hợp, hẳn Dell muốn người dùng sử dụng máy để chơi game. Nếu xét điểm 3Dmark 06 thì HD 6470M cho điểm số cao hơn các máy dùng HD 3000 của Intel. Ta sẽ xem thử máy hoạt động thế nào trong một số thử nghiệm game dưới đây.





Hiệu năng chơi game


Tuy không có một CPU mạnh, Inspiron M4040 lại được trang bị một card đồ hoạ có hiệu năng rất khá. Do đó tôi chú trọng hơn một chút vào khả năng chơi game của máy, so với các bài đánh giá trước đây.

Do không có nhiều game để thử nên tôi chỉ thử dùng một số benchmark của game Street Fighter 4, Resident Evil 5, Devil May Cry 4; và thử nghiệm thực tế trò chơi Pro Evolution Soccer (PES) 2012, game bóng đá được quan tâm nhất hiện nay.

PES 2012:


Đối với PES 2012, tôi đã thử nghiệm trò chơi ở nhiều mức phân giải và thiết lập: cao (1366 x 768, High và Low), trung bình (1280 x 720, High và Low), và thấp nhất (640 x 480, Low).

Hỗ trợ cho việc thử nghiệm là phần mềm Fraps. Tôi bật Fraps và quan sát trò chơi bằng mắt thường, trong khi vẫn theo dõi tốc độ khung hình do Fraps hiển thị để. Ngoài ra phần mềm hữu ích này còn giúp nắm bắt được tốc độ trung bình, chiều dài, cũng như theo dõi tốc độ trong từng giây, và nhìn ra các thời điểm mà máy bị “giật”.

Phần mềm Fraps sẽ bắt đầu benchmark cùng lúc bắt đầu trận đấu, và được tắt khi kết thúc hiệp 1. Do đây là quá trình điều khiển bằng tay, cũng như thời gian diễn ra mỗi trận có thể khác nhau nên chắc chắn thời gian giữa những lần thử không đồng bộ, tuy nhiên đều nằm trong khoảng từ 470s đến 500s. Do đó số giây có tốc độ thấp (ở đây tôi qui định là 30 fps) ở những lần thử nghiệm vẫn có sự liên hệ với nhau.

Đối với thiết lập thấp nhất, máy thường xuyên đạt mức 50fps. Sử dụng phần mềm Fraps, ghi lại tốc độ khung hình trong 45 phút đầu của trận đấu, tốc độ trung bình đạt tới hơn 58 fps, tức là gần đạt mức tối ưu 60 fps.

Nếu quan sát bằng mắt thường, sẽ không thấy thời điểm nào mà game bị “giật” cả. Khi theo dõi bằng bảng liệt kê chi tiết của Fraps, không có giây nào tốc độ đạt dưới 35 fps cả.

Nhìn chung, nếu để thiết lập thế này, việc chơi game sẽ rất mượt, tuy nhiên lại không “sướng” vì hình xấu quá.

Đối với thiết lập trung bình, để ở mức Low, tốc độ khung hình cũng không bị suy giảm nhiều. Tốc độ trung bình là 51 fps, và quan sát thực tế cũng thấy game khá mượt.

Tuy nhiên, khi chỉnh thiết lập chi tiết lên High, tốc độ khung hình trung bình giảm rõ rệt. Fraps cho thấy tốc độ trung bình chỉ là 33 fps, thấp hơn khá nhiều so với mức Low.

Với kết quả đó, tôi không quá lạc quan khi thử với thiết lập cao nhất. Tuy vậy, khá ngạc nhiên là máy “gánh” thiết lập cao nhất một khá tốt. Tốc độ khung hình thường xuyên ở mức trên 30 fps, thậm chí đôi lúc còn đạt trên 40 fps. Cũng có một số thời điểm khung hình bị suy giảm, như những lúc có đông cầu thủ, chuyển cảnh hay tua lại. Tuy nhiên những thời điểm này không quá thường xuyên, có thể nói là chấp nhận được.




Máy chạy khá ổn ở thiết lập 1366 x 768 và High

Với thông số do Fraps cung cấp, tốc độ trung bình ở thiết lập cao nhất là hơn 32 một chút, khá khả quan để chơi game, và không thấp hơn là mấy so với thiết lập độ phân giải trung bình và High.

Trong lần thử nghiệm tiếp theo, tôi vẫn giữ nguyên độ phân giải cao nhất, nhưng mức chi tiết là Low. Tốc độ khung hình khả quan hơn rất nhiều, với tốc độ trung bình là 47 fps.



Như vậy, M4040 có thể đáp ứng PES 2012 có thể chơi một cách khá thoải mái, dù với thiết lập cao nhất. Thiết lập tối ưu nhất có lẽ là ở độ phân giải 1366 x 768, và mức chi tiết Low. Ở thiết lập này tốc độ trung bình đạt mức rất khá, trong khi đồ hoạ lại đẹp hơn mức 1280 x 720 và High khá nhiều.

Benchmark Street Fighter 4

Ở game này này, tôi để nguyên các thiết lập sẵn có của benchmark, và chỉ sửa độ phân giải lên mức cao nhất (1366 x 768).

Đối với benchmark của trò chơi này, kết quả tốc độ khung hình trung bình là 41.24 fps. Kết quả này được đánh giá ở mức C (theo thứ tự cao nhất là A, thấp nhất là E), và được đánh giá là máy “đủ sức chạy Street Fighter IV”.



Benchmark Devil May Cry 4

Giống như Street Fighter IV, thiết lập duy nhất thay đổi so với mặc định là độ phân giải được tăng lên 1360 x 768.

Máy được xếp hạng D, với tốc độ khung hình trung bình là 26.05 fps.



Resident Evil 5

Thiết lập cho RE5 cũng tương tự, với độ phân giải là 1360 x 768. Ở mức này máy đạt tốc độ là 17.6 fps.



Nhìn chung, khả năng của M4040 có thể đáp ứng được một số game không quá nặng. Điểm số benchmark phía trên cao hơn nhiều so với các máy chỉ dùng APU E-350, nhưng vẫn thấp hơn một số máy sử dụng vi xử lý Intel Core i thế hệ hai và card đồ hoạ rời HD 6470M, do thua kém về hiệu năng của CPU.

Phần mềm điều khiển của AMD cũng không thật chuẩn cho lắm. Dù đã được để ở ở chế độ “High Performance”, các phần mềm và game thử nghiệm đều nhận nhân đồ hoạ đang chạy là HD 6320 tích hợp. Để máy hoạt động hiệu quả hơn, AMD cần nâng cấp phần mềm của mình.





Kết luận


Với cấu hình sử dụng AMD APU E-450, Dell có thể đặt giá sản phẩm M4040 khá thấp. Máy vốn hướng tới những đối tượng với nhu cầu sử dụng đơn giản, và có thể nói là đáp ứng tốt nhu cầu đó.

Việc có thêm card đồ hoạ rời là một bổ sung đáng giá, giúp người dùng có thể thưởng thức một số game trung bình. Việc này giúp máy đáp ứng được thêm một nhu cầu quan trọng so với những máy khác dùng APU và card đồ hoạ tích hợp. Ngoài ra nó cũng là một điểm nhấn, tạo nên sự khác biệt giữa Inspiron M4040 và sản phẩm của các hãng khác.

Nhìn chung, Dell Inspiron M4040 thích hợp nhất với những người dùng có nhu cầu sử dụng thông thường, nhưng muốn giải trí thêm với một số game không quá nặng.

Ưu điểm:
• Chất liệu thiết kế tốt và chắc chắn
• Hoạt động mát mẻ
• Card đồ hoạ rời, đáp ứng tốt nhu cầu chơi game bình thường.
• Thời gian sử dụng pin tốt

Nhược điểm
• Vỏ máy dễ bám vân tay
• Phần mềm điều khiển của AMD chưa hiệu quả.

Nguồn: Copy từ Internet :)